haiyen-autodaily
Chuyên gia
Là một sản phẩm hợp tác chiến lược với Suzuki, các Proton Ertiga được phát triển dựa trên mẫu xe gia đình Suzuki Ertiga tuy nhiên đã được thiết kế nội địa hóa và có giá thành rất rẻ. Điều này khá giống với mẫu Proton Perdana từng được ra mắt trước đó với nền tảng là chiếc Honda Accord thế hệ thứ 8.
Proton Ertiga.[/i]
Về thiết kế, Mặt trước của xe được cải tiến đôi chút so với Suzuki Ertiga 2015 với những thanh kim loại mạ chrome sáng bóng đi kèm logo thương hiệu Proton. Cụm đèn pha được thiết kế đơn giản liền khối với cụm lưới tản nhiệt. Cản trước cũng được tinh chỉnh lại kết hợp với một hốc hút gió nhỏ và 2 cụm đèn sương mù 2 bên.
Proton Ertiga sở hữu kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 4.265 x 1.695 x 1.685 mm, chiều dài trục cơ sở ở mức 2.740 mm. Khung gầm tương tự như trên mẫu Suzuki Swift. Xe được trang bị bộ mâm 15 inch 5 chấu kép đi kèm lốp 185/65, gương chiếu hậu chỉnh điện tích hợp dải đèn báo rẽ. Ở phía sau, proton Ertiga không có nhiều sự khác biệt so với mẫu xe đến từ Nhật. Cụm đèn hậu bản to kết hợp với 1 thanh kim loại mạ chrome lớn chính là điểm đáng chú ý nhất.
Tiến vào bên trong, Proton Ertiga có thiết kế 7 chỗ ngồi bao gồm 2 ghế phía trước, 3 ghế giữa và 2 ghế sau cùng. Hàng ghế thứ 2 có thể gập phẳng theo tỉ lệ 60 : 40 trong khi hàng ghế cuối cũng làm được điều tương tự với tỉ lện 50 : 50. Điều này giúp Proton Ertiga có thể tăng dung tích khoang chứa đồ phía sau từ 135 lít lên 400 lít khi hàng ghế sau cùng được gập phẳng. Hàng ghế thư 2 có khả năng trượt lên xuống với chiều dài 240 mm giúp người dùng dễ dàng tiến vào hàng thứ 3.
Ngoài ra, bảng điều khiển trung tâm gần như không có sự khác biệt nào so với mẫu xe đến từ Nhật ngoài logo Proton thay thế logo Suzuki trên Vô-lăng. Không gian nội thất có 2 tông màu là xám và be, điều hòa cho hàng ghế sau gắn trên trần. Màn hình LCD nhỏ, đầu CD, cổng kết nối USB, hệ thống âm thanh 4 loa, 2 ổ cắm 12V, ...
Proton Ertiga được trang bị khối động cơ xăng 1.4L DOHC van biến thiên sản sinh công suất tối đa 90,7 mã lực tại 6.000 v/p, mô-men xoắn cực đại 130 Nm tại 4.000 v/p. Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình của mẫu xe này là 5.7L/100km ở phiên bản số sàn 5 cấp và 6.0L/100km cho phiên bản số tự đông. Trang bị an toàn trên xe bao gồm hai túi khi trước, hệ thống ABS, EBD và đạt tiêu chuẩn an toàn 4 sao của NCAP ASEAN.
Hoàng Huy (Trithucthoidai)
Về thiết kế, Mặt trước của xe được cải tiến đôi chút so với Suzuki Ertiga 2015 với những thanh kim loại mạ chrome sáng bóng đi kèm logo thương hiệu Proton. Cụm đèn pha được thiết kế đơn giản liền khối với cụm lưới tản nhiệt. Cản trước cũng được tinh chỉnh lại kết hợp với một hốc hút gió nhỏ và 2 cụm đèn sương mù 2 bên.
Proton Ertiga sở hữu kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 4.265 x 1.695 x 1.685 mm, chiều dài trục cơ sở ở mức 2.740 mm. Khung gầm tương tự như trên mẫu Suzuki Swift. Xe được trang bị bộ mâm 15 inch 5 chấu kép đi kèm lốp 185/65, gương chiếu hậu chỉnh điện tích hợp dải đèn báo rẽ. Ở phía sau, proton Ertiga không có nhiều sự khác biệt so với mẫu xe đến từ Nhật. Cụm đèn hậu bản to kết hợp với 1 thanh kim loại mạ chrome lớn chính là điểm đáng chú ý nhất.
Tiến vào bên trong, Proton Ertiga có thiết kế 7 chỗ ngồi bao gồm 2 ghế phía trước, 3 ghế giữa và 2 ghế sau cùng. Hàng ghế thứ 2 có thể gập phẳng theo tỉ lệ 60 : 40 trong khi hàng ghế cuối cũng làm được điều tương tự với tỉ lện 50 : 50. Điều này giúp Proton Ertiga có thể tăng dung tích khoang chứa đồ phía sau từ 135 lít lên 400 lít khi hàng ghế sau cùng được gập phẳng. Hàng ghế thư 2 có khả năng trượt lên xuống với chiều dài 240 mm giúp người dùng dễ dàng tiến vào hàng thứ 3.
Ngoài ra, bảng điều khiển trung tâm gần như không có sự khác biệt nào so với mẫu xe đến từ Nhật ngoài logo Proton thay thế logo Suzuki trên Vô-lăng. Không gian nội thất có 2 tông màu là xám và be, điều hòa cho hàng ghế sau gắn trên trần. Màn hình LCD nhỏ, đầu CD, cổng kết nối USB, hệ thống âm thanh 4 loa, 2 ổ cắm 12V, ...
Proton Ertiga được trang bị khối động cơ xăng 1.4L DOHC van biến thiên sản sinh công suất tối đa 90,7 mã lực tại 6.000 v/p, mô-men xoắn cực đại 130 Nm tại 4.000 v/p. Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình của mẫu xe này là 5.7L/100km ở phiên bản số sàn 5 cấp và 6.0L/100km cho phiên bản số tự đông. Trang bị an toàn trên xe bao gồm hai túi khi trước, hệ thống ABS, EBD và đạt tiêu chuẩn an toàn 4 sao của NCAP ASEAN.
Hoàng Huy (Trithucthoidai)