Một tiêu chuẩn kỹ thuật quan trọng mà gần đây mới được người tiêu dùng để ý tới đó là giới hạn tốc độ của mỗi loại lốp xe. Để tìm hiểu mối liên hệ giữa giới hạn tốc độ của lốp xe với hiệu suất sử dụng của chúng trong thực tế, các nhà phân phối lốp xe hơi tại Canada đã mời một số nhà chuyên môn và nhà báo có uy tín tới tham dự một cuộc hội thảo nhằm mục đích đánh giá tầm quan trọng về giới hạn tốc độ của lốp xe, ý nghĩa thực sự của tiêu chuẩn đó và lý do tại sao mọi người nên quan tâm đến tiêu chuẩn này. Kết quả của cuộc hội thảo này đem lại tín hiệu khả quan khi hầu hết các loại lốp xe đều đạt tiêu chuẩn về giới hạn tốc độ lớn nhất trong giao thông của khá nhiều quốc gia.
Về mặt lịch sử, tiêu chuẩn về giới hạn tốc độ cho lốp xe được ra đời vào những năm 1960, với mục đích chính là giảm thiểu các vụ nổ lốp xe liên tục diễn ra trên đường cao tốc lúc bấy giờ. Về mặt kỹ thuật, tốc độ giới hạn của lốp xe cho biết điều kiện để lốp xe không bị phá hoại khi chạy dưới tốc độ cao. Tức là nhiệt độ bản thân của lốp không trở nên quá cao và sức chịu tải cũng không quá lớn khi phải vào cua với tốc độ cao. Từ góc độ của người tiêu dùng, thì tiêu chuẩn này rất quan trọng vì lựa chọn một lốp xe có thông số kỹ thuật phù hợp sẽ tránh trường hợp nhiệt tích tụ trong lốp gây nên phá hoại bất ngờ.
Một tiêu chuẩn kỹ thuật quan trọng mà gần đây mới được người tiêu dùng để ý tới đó là giới hạn tốc độ của mỗi loại lốp xe[/i]
Theo nghiên cứu, nhiệt được tạo ra khi lốp xe gặp các biến dạng đột ngột như gập hay kéo lê trên mặt đường. Và đây là nguyên nhân chính dẫn tới việc nổ lốp kể cả khi tuổi thọ lốp chưa cao. Với tình trạng áp lực không khí trong lớp không đủ lớn để chống lại sự biến dạng của nó (tức là lốp non hoặc không phù hợp), lốp xe sẽ gập nhiều hơn sau mỗi vòng quay, tạo ra nhiệt độ cao quá mức, gây ảnh hưởng đến cấu trúc của lốp xe. Để khắc phục việc nhiệt sinh ra trong quá trình sử dụng của lốp xe, kể cả khi áp suất phía trong lốp đảm bảo điều kiện, các nhà sản xuất đã nghĩ ra nhiều biện pháp cải tiến để giúp giảm biến dạng gây ra. Nhưng nghịch lý đặt ra là các cải tiến này sẽ làm giảm độ bám của lốp xe với mặt đường, giảm ma sát, gây nên các giác trơn trượt trong những khúc cua.
Vậy làm thế nào để lốp xe bền hơn mà vẫn có lực ma sát tốt? Để giải đáp điều này, ta hãy làm một bài thử nghiệm với chuyên gia Alan Sidorov. Chúng ta sẽ sử dụng 2 chiếc xe giống hệt nhau, lốp xe có cùng kích thước, chiếc thứ nhất sử dụng lốp loại V (Nokian Entyre), chiếc thứ 2 sử dụng lốp loại S (Firestone FR710). Cả 2 chiếc xe đều được cho phanh gấp ở tốc độ 100 km/h, chiếc thứ nhất có độ trượt dài 35m so với 39m của chiếc thứ 2. Thay đổi bài kiểm tra một chút, chuyên gia cho 2 chiếc xe phanh gấp với tốc độ 50 km/h (tốc độ bình thường khi lưu thông trên đường) thì chiếc xe sử dụng lốp loại V vẫn có độ trượt ít hơn 1m so với lốp loại S. Khoảng cách này có thể là quá nhỏ trong một bài kiểm tra, nhưng nếu là trong thực tế và phía trước bạn là một chiếc xe khác thì khoảng cách đó chính là sự sống và cái chết.
Trở lại với bài kiểm tra của Sidorov, khi thí nghiệm với các loại xe khác nhau thì lốp loại S cho cảm giác lái khó kiểm soát và xử lý hơn so với lốp loại V. Một phần lý do là trọng lượng của lốp S lớn hơn, lớp cao su dày hơn. Sau khi chạy thử ở cường độ cao, lốp S có nhiệt độ cao ở phần vành của lốp, trong khi đó lốp V có nhiệt độ phân bố đều trên toàn bộ bề mặt.
Về mặt giá cả, lốp loại S giúp tiết kiệm chi phí 100 USD cho bộ 4 chiếc (lốp lọai V có giá 151 USD/chiếc còn lốp loại S có giá 124 USD/chiếc). Nhưng sau 45 phút chạy ở tốc độ cao, lốp loại S trơn trượt nhiều hơn dẫn đến hao mòn, trong khi lốp loại V vẫn còn như mới.
Lựa chọn một chiếc lốp phù hợp với nhu cầu sẽ giúp bạn vừa an toàn lại vừa tiết kiệm khi sử dụng xe.[/i]
Cách xếp loại lốp theo V hay S chính là dựa trên xếp hạng về tốc độ giới hạn cho lốp xe. Đánh giá về tốc độ không chỉ đơn thuần là nhanh hay chậm mà nó còn là độ nhạy trong xử lý của lốp xe trên đường. Lựa chọn một chiếc lốp phù hợp với nhu cầu sẽ giúp bạn vừa an toàn lại vừa tiết kiệm khi sử dụng xe. Chỉ thêm 100 USD để sở hữu một bộ lốp xe thế hệ mới với nhiều nâng cấp ấn tượng, là người tiêu dùng thông thái, hãy lựa chọn cho mình bộ lốp xe hợp lý trong lần bảo dưỡng tới.
Trọng Hiệp (TTTĐ)
Về mặt lịch sử, tiêu chuẩn về giới hạn tốc độ cho lốp xe được ra đời vào những năm 1960, với mục đích chính là giảm thiểu các vụ nổ lốp xe liên tục diễn ra trên đường cao tốc lúc bấy giờ. Về mặt kỹ thuật, tốc độ giới hạn của lốp xe cho biết điều kiện để lốp xe không bị phá hoại khi chạy dưới tốc độ cao. Tức là nhiệt độ bản thân của lốp không trở nên quá cao và sức chịu tải cũng không quá lớn khi phải vào cua với tốc độ cao. Từ góc độ của người tiêu dùng, thì tiêu chuẩn này rất quan trọng vì lựa chọn một lốp xe có thông số kỹ thuật phù hợp sẽ tránh trường hợp nhiệt tích tụ trong lốp gây nên phá hoại bất ngờ.
Theo nghiên cứu, nhiệt được tạo ra khi lốp xe gặp các biến dạng đột ngột như gập hay kéo lê trên mặt đường. Và đây là nguyên nhân chính dẫn tới việc nổ lốp kể cả khi tuổi thọ lốp chưa cao. Với tình trạng áp lực không khí trong lớp không đủ lớn để chống lại sự biến dạng của nó (tức là lốp non hoặc không phù hợp), lốp xe sẽ gập nhiều hơn sau mỗi vòng quay, tạo ra nhiệt độ cao quá mức, gây ảnh hưởng đến cấu trúc của lốp xe. Để khắc phục việc nhiệt sinh ra trong quá trình sử dụng của lốp xe, kể cả khi áp suất phía trong lốp đảm bảo điều kiện, các nhà sản xuất đã nghĩ ra nhiều biện pháp cải tiến để giúp giảm biến dạng gây ra. Nhưng nghịch lý đặt ra là các cải tiến này sẽ làm giảm độ bám của lốp xe với mặt đường, giảm ma sát, gây nên các giác trơn trượt trong những khúc cua.
Vậy làm thế nào để lốp xe bền hơn mà vẫn có lực ma sát tốt? Để giải đáp điều này, ta hãy làm một bài thử nghiệm với chuyên gia Alan Sidorov. Chúng ta sẽ sử dụng 2 chiếc xe giống hệt nhau, lốp xe có cùng kích thước, chiếc thứ nhất sử dụng lốp loại V (Nokian Entyre), chiếc thứ 2 sử dụng lốp loại S (Firestone FR710). Cả 2 chiếc xe đều được cho phanh gấp ở tốc độ 100 km/h, chiếc thứ nhất có độ trượt dài 35m so với 39m của chiếc thứ 2. Thay đổi bài kiểm tra một chút, chuyên gia cho 2 chiếc xe phanh gấp với tốc độ 50 km/h (tốc độ bình thường khi lưu thông trên đường) thì chiếc xe sử dụng lốp loại V vẫn có độ trượt ít hơn 1m so với lốp loại S. Khoảng cách này có thể là quá nhỏ trong một bài kiểm tra, nhưng nếu là trong thực tế và phía trước bạn là một chiếc xe khác thì khoảng cách đó chính là sự sống và cái chết.
Trở lại với bài kiểm tra của Sidorov, khi thí nghiệm với các loại xe khác nhau thì lốp loại S cho cảm giác lái khó kiểm soát và xử lý hơn so với lốp loại V. Một phần lý do là trọng lượng của lốp S lớn hơn, lớp cao su dày hơn. Sau khi chạy thử ở cường độ cao, lốp S có nhiệt độ cao ở phần vành của lốp, trong khi đó lốp V có nhiệt độ phân bố đều trên toàn bộ bề mặt.
Về mặt giá cả, lốp loại S giúp tiết kiệm chi phí 100 USD cho bộ 4 chiếc (lốp lọai V có giá 151 USD/chiếc còn lốp loại S có giá 124 USD/chiếc). Nhưng sau 45 phút chạy ở tốc độ cao, lốp loại S trơn trượt nhiều hơn dẫn đến hao mòn, trong khi lốp loại V vẫn còn như mới.
Cách xếp loại lốp theo V hay S chính là dựa trên xếp hạng về tốc độ giới hạn cho lốp xe. Đánh giá về tốc độ không chỉ đơn thuần là nhanh hay chậm mà nó còn là độ nhạy trong xử lý của lốp xe trên đường. Lựa chọn một chiếc lốp phù hợp với nhu cầu sẽ giúp bạn vừa an toàn lại vừa tiết kiệm khi sử dụng xe. Chỉ thêm 100 USD để sở hữu một bộ lốp xe thế hệ mới với nhiều nâng cấp ấn tượng, là người tiêu dùng thông thái, hãy lựa chọn cho mình bộ lốp xe hợp lý trong lần bảo dưỡng tới.
Trọng Hiệp (TTTĐ)